- Tầng 2A, Số 71 Hoàng Cầu
- +84 4 4455 2222
- contact@econet.vn
JIRA Project là tập các issues, được định nghĩa dựa trên các yêu cầu (requirements) của tổ chức, một JIRA Project có thể là:
Mỗi issue thuộc 1 project. Mỗi project có tên (name) (vd: Website Issues) và 1 khóa (key) (vd: WEB). Project key làm prefix của issue key (vd: WEB-101, WEB-102, …).
Project component là sự phân nhóm các issue (luận lý). Mỗi project gồm nhiều component, phụ thuộc vào nhu cầu của tổ chức.
Ví dụ: Dự án phát triển phần mềm có thể gồm các component như: ‘Documentation’, ‘Backend’, ‘Email Subsystem’, ‘GUI’. Một website có thể gồm các component: ‘Products’, ‘Contact Us’, …
Một issue có thể thuộc về component hoặc không nhưng phải trong 1 project.
Với 1 số loại project, đặc biệt là phát triển phần mềm, một issue thường gắn liền với 1 project version cụ thể (vd: 1.0 beta, 1.0, 1.2, 2.0).
Issue có 2 field liên quan đến version:
Version thuộc 1 trong 3 trạng thái: Released, Unreleased hoặc Archived. Version cũng có thể có Release Date, và sẽ được tự động được làm nổi bật như ‘overdue’ nếu version là Unreleased khi ngày này đã trôi qua.
Workflow là gì
Một JIRA Workflow là tập các statuses và transitions mà issue trải qua trong suốt lifecycle của nó. Sơ đồ sau là workflow có sẵn của JIRA:
Issue là gì
Các tổ chức khác nhau dùng JIRA để track các loại issue khác nhau. Phụ thuộc vào cách 1 tổ chức dùng JIRA, một issue có thể là software bug, project task, helpdesk ticket,…
Các field bên trên gồm:
Field |
Desc |
Project |
Parent project đang sở hữu issue. Như Angry Nerds. |
Key |
Một unique identifier của issue, ví dụ: ANGRY-304. (Các ký tự bên tay trái dấu ‘-‘ đại diện cho project đang sở hữu issue). |
Summary |
Tóm tắt ngắn gọn issue trên 1 dòng văn bản. Ví dụ: “Red Angry Nerd is scary.” |
Type |
Xem bên dưới để biết d/s các types |
Status |
Trạng thái hiện tại của issue trong lifecycle của nó. Xem danh sách statuses bên dưới. |
Priority |
Mức độ quan trọng của issue so với các issue khác. (Xem bên dưới để biết d/s các priorities). |
Resolution |
Một bản ghi resolution của issue, nếu issue đã được resolved hoặc closed. (Xem bên dưới để biết d/s các resolutions). |
Affects Version(s) (if applicable) |
Project version(s) mà issue đang (hoặc đã) ảnh hưởng. |
Fix Version(s) (if applicable) |
Project version(s) mà issue đã (hoặc sẽ) được fixed. |
Component(s) (if applicable) |
Project component(s) để phân loại issue. |
Label(s) (if applicable) |
Labels để phân loại issue. |
Environment (if applicable) |
Môi trường hardware hoặc software sở hữu issue. |
Description |
Mô tả chi tiết issue. |
Links |
Danh sách các liên kết đến các issue có liên quan. (Dấu gạch xuyên chỉ ra rằng issue đã được resolved.) |
Assignee |
Người mà issuse đang được gán cho họ. |
Reporter |
Người tạo issue trên hệ thống. |
Votes |
Con số chỉ ra có bảo nhiên người đồng tình với issue. |
Watchers |
Con số chỉ ra có bao nhiêu người xem issue. |
Due (if applicable) |
Ngày mà issue sẽ hoàn thành. |
Created |
Ngày và giờ mà issue được nhập vào JIRA. |
Updated |
Ngày và giờ mà issue đã được sửa gần nhất. |
Resolved |
Ngày và giờ mà issue đã được resolved. |
Estimate |
Original Estimate của tổng lượng thời gian được yêu cầu để resolve issue, được ước tính khi issue được tạo. |
Remaining |
Remaining Estimate, ví dụ: ước tính hiện tại của lượng thời gian được yêu cầu đã trôi qua để resolve issue. |
Logged |
Tổng Time Spent từ mỗi work logs riêng biệt của issue. |
Development |
Nếu dùng Bitbucket hoặc Stash để quản lý code repositories, bạn có thể tạo code brances trong code development tools trực tiếp từ JIRA issue. |
Agile |
Xem issue trong Scrum hoặc Kanban board. |
Một số field quan trọng nhất được mô tả:
JIRA dùng để track nhiều loại issue khác nhau. Các loại mặc định được liệt kê bên dưới, nhưng người quản trị JIRA có thể tùy biến theo nhu cầu của tổ chức.
Độ ưu tiên của issue chỉ ra mức độ quan trọng với các issue khác. Các độ ưu tiên mặc định được liệt kê bên dưới, nhưng người quản trị JIRA có thể tùy biến theo nhu cầu của tổ chức.
Mỗi issue có 1 status chỉ ra issue hiện đang ở đâu trong lifecycle (‘workflow’). Issue bắt đầu với trạng thái ‘Open’, sau đó thường sẽ đến ‘Resolved’ và sau đó là ‘Close’, nhưng người quản trị JIRA có thể tùy biến theo nhu cầu của tổ chức.
Một issue có thể được resolved theo nhiều cách, một trong số đó là ‘Fixed’. Một resolution thường gán khi status bị thay đổi. Các resolution mặc định được liệt kê bên dưới, nhưng người quản trị JIRA có thể tùy biến theo nhu cầu của tổ chức.
Tầng 2A, Số 71 Hoàng Cầu
Điện thoại: +84 4 4455 3333
E-mail: contact@econet.vn
Hệ thống đang xử lý, xin vui lòng đợi trong giây lát